Hiển thị các bài đăng có nhãn tín dụng ngân hàng. Hiển thị tất cả bài đăng
Hiển thị các bài đăng có nhãn tín dụng ngân hàng. Hiển thị tất cả bài đăng

Chủ Nhật, 10 tháng 3, 2013

Bí quyết vay tiền ngân hàng

Bi quyet vay tien ngan hang

Nếu từng làm hồ sơ vay vốn, ắt bạn sẽ bất ngờ nếu biết ngân hàng chỉ cần mất vài phút xử lý báo cáo tài chính là đã biết có cho vay hay không. Dù quyết định cuối cùng rõ ràng phải có nhiều phân tích nhiều hơn, nhưng chủ yếu chỉ để hợp thức hóa “mấy phút” kia thôi. Ba câu hỏi họ quan tậm là: (1) Bạn có trả nợ được không?; (2) Bạn có trả nợ không; và (3) Nếu bạn không trả được nợ thì sao?
Sự thật là ngân hàng không “đọc” báo cáo tài chính, ít nhất là ban đầu. Thay vào đó, bộ phận tín dụng sẽ đưa toàn bộ dữ liệu vào một chương trình tính toán các chỉ số dựa trên báo cáo kết quả kinh doanh và bảng cân đối tài sản. Và chính những tỷ số ấy mới là yếu tố quyết định.
Vì thế nếu muốn vay được tiền, bạn phải hiểu được các tỷ số trên, chúng có ý nghĩa gì và làm thế nào để chúng “nhìn đẹp một chút”.
Bạn có trả nợ được không?
Tỷ số ngân hàng quan tâm nhất là “tỷ số thanh toán tiền mặt” (cash coverage ratio). Tỷ số này tính bằng cách cộng lãi sau thuế với khấu hao (các chi phí phi tiền mặt) rồi chia cho số tiền bạn phải thanh toán hàng năm nếu hồ sơ vay vốn được duyệt.
Theo ông Brett Mansfield, Phó Chủ tịch cao cấp bộ phận khách hàng doanh nghiệp của Union bank, tỷ số này nên từ 1,5 trở lên. Tức là nếu phải thanh toán 20.000USD/năm, dòng tiền ròng ít nhất phải là 30.000USD.
Các nguồn tiền thứ cấp, như thu nhập của vợ/chồng hoặc thu nhập khác của bản thân, có thể được tính tới nếu tính tỷ số thanh toán tiền mặt cho thấy doanh nghiệp không thể tự minh trả nợ. Nếu bạn có các nguồn trên, nên cho ngân hàng biết.
Bạn có trả nợ không?
Trước kia bạn xử lý nợ nần thế nào là chỉ báo tốt cho việc sắp tới bạn xử lý ra làm sao. Điểm tín dụng của doanh nghiệp và chính bản thân bạn sẽ ảnh hưởng lớn tới câu hỏi này, nhưng “tỷ lệ nợ trên tài sản ròng” (debt to worth ration) cũng rất quan trọng. Nó cho ngân hàng biết bao nhiêu rủi ro là thuộc về bạn. Nếu tiền của bạn chủ yếu là đi vay, bạn sẽ bị coi là “có rủi ro cao”.
Tỷ số nợ trên tài sản ròng tính rất dễ, chỉ cần lấy tổng nợ chia cho vốn chủ sở hữu là xong.
Union Bank và các ngân hàng khác sẽ muốn thấy tỷ số này không lớn hơn 3 tới 4 lần. Vì thế nếu vốn bạn có 50.000USD, bạn không nên nợ nhiều hơn 150.000 tới 200.000USD.
Ngoài ra, nên cho ngân hàng biết bạn có nợ của bạn bè hay người thân không. Nếu ông bác của bạn đồng ý để bạn trả nợ ngân hàng trước khi trả nợ ông, ngân hàng sẽ coi số tiền bạn nợ bác là vốn chứ không phải là nợ. Nhờ thế mà tỷ số nợ trên tài sàn ròng của bạn có thể cải thiện rất nhiều.
Nếu bạn không trả được nợ thì sao?
Trong trường hợp xấu nhất, ngân hàng muốn biết có tài sản hữu hình nào có thể thanh lý được để trả nợ hay không. Phần lớn các khoản vay có giá trị dưới 50.000USD đều được bảo đảm bằng tài sản hữu hình với giá trị lớn hơn hoặc bằng giá trị khoản vay.
Ví dụ như tháng trước bạn mua một cái máy giá 75.000USD nhưng giờ ngân hàng chỉ cho bạn vay có 40.000USD thôi. Vì sao lại thế? Nguyên nhân là nếu phải bán, hiếm khi ngân hàng bán được giá gốc. Sau đây là tỷ lệ giữa số tiền bạn vay được với giá trị sổ sách của tài sản:
Khoản phải thu:20-85% Hàng tồn kho:10-80% Công cụ - Dụng cụ:10-80% Bất động sản (nhà ở hoặc cho thuê):50-90% Tiền mặt/ đầu tư:50-90%
Tài sản đảm bảo của bạn được định giá cao hay thấp là tùy vào chất lượng và tính thanh khoản của chúng. Với khoản phải thu, chất lượng khách hàng của bạn, xếp hạng tín dụng và lịch sử thanh toán của họ sẽ quyết định giá trị tài sản đảm bảo. Với hàng tồn kho lại phụ thuộc vào việc nó là gì, ở đâu, sản xuất được bao lâu rồi và liệu có ai muốn mua không. Tác giả bài viết từng làm việc cho một ngân hàng ăn trái đắng khi doanh nghiệp bất ngờ đóng cửa và tài sản bảo đảm hóa ra toàn hàng hết đát.
Bạn nên chứng minh tài sản đảm bảo của mình có tính thanh khoản cao. Ông Mansfield nói thêm các tỷ số này không “cứng”, tức là nếu tỷ số nợ trên thu nhập ròng có hơi kém một chút mà dòng tiền rất tốt thì cũng không sao.
Quyết định cho vay cuối cùng sẽ tính tới nhiều yếu tố, cả tài chính lẫn phi tài chính, nhưng với ngân hàng, các tỷ số trên là thứ đầu tiên họ quan tâm. Nếu chúng “ổn”, có khi ngân hàng chả buồn đọc thêm gì trong hồ sơ vay vốn của bạn.
Minh Tuấn

Hỗ trợ vay vốn vui lòng liên hệ:
Hotline: 0906 245 945
Email: VayTheChapNganHang@gmail.com 


Chủ Nhật, 17 tháng 2, 2013

MB-hợp nhất: LNST giảm 60% trong quý IV/2012, chi phí dự phòng rủi ro tăng vọt


Tăng trưởng tín dụng của MB năm 2012 đạt 26,1%. Tỷ lệ nợ xấu là 1,85%, trong đó nợ nghi ngờ tăng gần gấp 4 lần so với cuối năm 2011.

Ngân hàng TMCP Quân đội (MB – mã ck MBB) vừa công bố báo cáo tài chính hợp nhất quý IV/2012.
Theo đó, thu nhập lãi thuần quý IV/2012 đạt 1.777,8 tỷ đồng, tăng 17,9% so với cùng kỳ năm 2011. Lãi thuần từ hoạt động dịch vụ tăng 33,5% lên 267,7 tỷ đồng.
Hoạt động ngoại hối quý IV năm 2012 lỗ hơn 31,2 tỷ, trong khi cùng kỳ năm trước đó lãi 82,3 tỷ đồng.
Hoạt động kinh doanh, chứng khoán đầu tư và góp vốn, đầu tư dài hạn lãi thuần hơn 343 tỷ đồng, trong khi cùng kỳ năm 2011 lỗ 192,5 tỷ. Các hoạt động kinh doanh khác giúp ngân hàng có lãi thuần hơn 70 tỷ, so với mức lỗ gần 311,7 tỷ trong quý 4/2011.
Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh đạt 1.440,9 tỷ đồng, tăng 135,5% so với cùng kỳ.
Tuy nhiên, ngân hàng phải trích lập dự phòng quá nhiều, lên tới 1.076,3 tỷ đồng trong quý cuối năm 2012 (riêng dự phòng cho vay khách hàng chiếm 925 tỷ), khiến cho lợi nhuận sau trích lập giảm manh tới 57% xuống còn 364,6 tỷ đồng. Lợi nhuận sau thuế của ngân hàng quý 4/2012 giảm 60% so với cùng kỳ năm 2011, chỉ đạt 271,1 tỷ đồng.
Lũy kế cả năm, MB phải trích lập dự phòng rủi ro hơn 2.000 tỷ đồng, gấp 3 lần so với mức trích lập năm 2011. Lợi nhuận trước thuế tuy nhiên vẫn tăng 16,5% và đạt 3.090 tỷ đồng trong khi lợi nhuận sau thuế tăng gần 8,7% lên 2.311,1 tỷ đồng.
Tại thời điểm cuối năm 2012, MB có 42.823,1 tỷ đồng gửi và cho vay các TCTD khác, gửi tại NHNN 6.329 tỷ đồng. Dư nợ cho vay khách hàng tăng 26,1% so với cuối năm 2011 lên 73.912 tỷ đồng (đã trích lập dự phòng rủi ro).
MB-hợp nhất: LNST giảm 60% trong quý IV/2012, chi phí dự phòng rủi ro tăng vọt (1)
Nợ xấu của MB tại thời điểm cuối 2012 so với cuối 2011 (ĐVT: tỷ đồng)

Trong bối cảnh nợ xấu của toàn hệ thống tăng mạnh thì nợ xấu của MB cũng có diễn biến tương tự. Tỷ lệ nợ xấu tại thời điểm cuối năm 2012 là 1,85%, so với 1,61% cuối năm 2011. Trong nhóm nợ xấu thì nợ dưới tiêu chuẩn giảm nhẹ, nợ có khả năng mất vốn tăng 23% còn nợ nghi ngờ tăng gần gấp 4 lần.
Cũng tại thời điểm cuối 2012, MB có 117.747,4 tỷ đồng tiền gửi của khách hàng, tăng 31,5% so với cuối năm 2011. Các khoản tiền gửi và vay các TCTD khác tăng 14,4% lên 30.512,1 tỷ đồng.